TAM THẤT LÀ GÌ – CÔNG DỤNG VÀ CÁCH DÙNG CỦA CÂY TAM THẤT

[DGPN] Thông tin về cây Tam Thất, cây Tam Thất là gì, tác dụng của cây Tam Thất, cách ngâm rượu cây Tam Thất, cách chọn bình ngâm rượu cây Tam Thất

TAM THẤT LÀ GÌ

Giới Thiệu Về Cây Tam Thất

  • Tam thất là tên gọi cho rễ phơi khô của cây tam thất. Còn được gọi với các tên khác như sâm tam thất, nhân sâm tam thất, kim bất hoán ( Kim bất hoán nghĩa là vàng không đổi, sở dĩ đặt tên này là ý nói rất quý và tốt, dùng vàng cũng không đổi được)
  • Tên khoa học là Panax Pseudo ginseng (Burk). F.H.Chen, thuộc họ nhà Ngũ gia bì Araliaceae.
  • Tên tam thất có nhiều cách giải thích: Trong sách Bản Thảo Cương Mục ghi là vì do cây có 3 lá ở bên trái và 4 lá ở bên phải nên mới có tên gọi là tam thất.
  • Cũng có người nói tam là ba ý nói thời gian từ lúc gieo tới lúc ra hoa phải mất 3 năm, thất là bảy ý nói thời gian từ lúc gieo tới lúc thu hoạch rễ phải mất 7 năm.
  • Một số quan điểm khác lại cho rằng tam thất là vì lá có từ 3 tới 7 lá chét.

Đặc Điểm Nhận Dạng

  • Tam thất là loại cây cỏ nhỏ, sống nhiều năm. Lá mọc vòng gồm 3-4 lá, cuống lá dài từ 3-6cm, có 3-7 lá chét dài hình mác trên mỗi cuống lá, có răng cưa nhỏ trên mép lá, lá chét có cuống dài từ 0,6-1,2cm.
  • Hoa mọc ở đầu cành mang hoa thành từng cụm hình tán, Có cả hoa lưỡng tính và đơn tính cùng tồn tại. Lá đài 5, có màu xanh. Cánh hoa 5, có màu xanh nhạt. Nhị 5. Bầu hạ 2 ngăn. Quả mọng có hình thận, lúc chính thì màu đỏ, mỗi quả mang hai hạt hình cầu.

Phân Bố

Cây tam thất được trồng ở các vùng núi cao từ 1200-1500m tại một số vùng như Phà Lùng, Bát Xát, Mường Khương (tỉnh Lào Cai), Đồng Văn (tỉnh Hà Giang), Cao Bằng, một số vùng ở Trung Quốc như Quảng Tây, Vân Nam, Giang Tây, Hồ Bắc, Tứ Xuyên (Vân Nam có chất lượng tốt nhất và được trồng nhiều hơn cả)

Thu Hoạch Và Chế Biến Tam Thất

  • Tam thất  thường được trồng từ 5 đến 7 năm mới cho thu hoạch, củ tam thất bắc rất cứng kể cả khi còn tươi.
  • Người ta thu hái tam thất vào tháng 11 hàng năm sau khi cây đã đủ tuổi từ 5 năm trở lên, cây càng lâu càng quý hiếm.
  • Tam thất sau khi thu hoạch về sẽ được cắt bỏ phần lá và thân giữ lại phần củ phơi khô làm thuốc.
  • Ngoài ra trong năm người ta thu hái nụ và hoa tam thất bắc vào tháng 8 hàng năm để làm thuốc.

Tác Dụng Của Tam Thất

Theo Đông Y:

  • Tam thất có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, quy vào kinh, Can, Vị, Tâm, Phế, Đại tràng, có tác dụng hóa ứ, tư bổ, cầm máu (trong thời gian dùng tam thất để cầm máu, bệnh nhân không được sử dụng gừng, tỏi và các chế phẩm có gừng, tỏi), tiêu thũng, giảm đau, bổ khí huyết (dùng chín), dùng chữa tất cả các chứng xuất huyết, ngã đau sưng bầm tím, đau tức ngực, u bướu, huyết ứ, bế kinh, thống kinh, sản hậu huyết hư gây đau bụng, các loại mụn nhọt sưng đau, khí huyết lưỡng hư, tức ngực…

Chú ý: phụ nữ có thai cần cẩn thận khi dùng; người huyết nhiệt không dùng.

Theo Y Học Hiện Đại:

  • Tam thất có các tác dụng như bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu oxy (tránh choáng khi mất nhiều máu). Nó cũng ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch; hạn chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra.
  • Tác dụng cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng được dùng chữa các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ (do phẫu thuật, va đập gây bầm tím phần mềm). Kích thích miễn dịch. Tác dụng với thần kinh nhờ dịch chiết rễ tam thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh. Nhưng dịch chất chiết lá tam thất lại có tác dụng ngược lại như kéo dài tác dụng của thuốc an thần.
  • Dịch chiết của rễ, thân lá, tam thất đều có tác dụng giảm đau rõ rệt. Theo tài liệu nước ngoài, tam thất có tác dụng giúp lưu thông tuần hoàn máu, giảm lượng cholesterol trong máu, hạ đường huyết, kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và siêu vi khuẩn, chống viêm tấy giảm đau…; được dùng trong các trường hợp huyết áp cao, viêm động mạch vành, đau nhói vùng ngực, đái tháo đường, các chấn thương sưng tấy đau nhức, viêm khớp xương đau loét dạ dày tá tràng, trước và sau phẫu thuật để chống nhiễm khuẩn và chóng lành vết thương, chữa những người kém trí nhớ, ăn uống kém, ra mồ hôi trộm, lao động quá sức.

Liều Lượng Dùng Tam Thất

  • Liều dùng Tam Thất hằng ngày là 10-20g dưới dạng thuốc bột hoặc sắc, có thể cắt thành từng lát tròn bỏ vào miệng để nhai hay ngậm trực tiếp hoặc cũng có thể mài ra rồi pha với nước dùng để uống trực tiếp để chữa băng huyết, thổ huyết, rong kinh, chảy máu cam, kiết lỵ ra máu. Sử dụng bột tam thất rắc sẽ giúp cầm máu nhanh các vết thương.
  • Để bồi bổ cơ thể, mỗi ngày người lớn 5 – 6 g, chia hai lần. Trẻ em tuỳ tuổi dùng bằng 1/3 – 1/2 liều người lớn. Phụ nữ có thai không được dùng tam thất.

CÔNG DỤNG CỦA TAM THẤT ĐỐI VỚI SỨC KHỎE

Từ xưa đến nay Tam thất luôn là vị thuốc nam quý hiếm được ví ngang hàng với nhân sâm, củ tam thất có tác dụng bồi bổ cơ thể, ngoài ra loại dược liệu quý hiếm này còn điều trị được rất nhiều chứng bệnh. Ngoài ra tam thất còn là một vị thuốc có tác dụng bồi bổ sức khỏe. Sau đây DGPN sẽ liệt kê ra một số tác dụng chính của Tam thất:

  • Tác dụng bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp tim.
  • Tác dụng cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng.
  • Dịch chiết rễ tam thất có tác dụng gây hưng phấn thần kinh.
  • Tam thất bắc giúp tăng cường miễn dịch cho cơ thể
  • Tốt cho sinh lý
  • Tác dụng tốt cho người bệnh thấp tim.
  • điều trị thống kinh (đau bụng trước kỳ kinh).
  • Hỗ trợ điều trị bệnh bạch cầu cấp và mãn tính.
  • Hỗ trợ điều trị bệnh băng huyết.
  • Hỗ trợ điều trị bệnh đau thắt ngực do bệnh mạch vành
  • Tác dụng giảm đau, chống viêm
  • Tác dụng bổ máu, điều trị chứng thiếu máu, xanh xao.
  • Tác dụng bồi bổ cơ thể, tăng cường sức khỏe

Đối Tượng Nên Sử Dụng Tam Thất:

  • Bệnh nhân suy giảm chức năng tim, người mắc bệnh tim mạch, bệnh mạch vành, hở van tim và các bệnh về tim.
  • Phụ nữ sau khi sinh dùng tam thất bắc có tác dụng bổ máu, lại sức
  • Bệnh nhân Ung thư
  • Người hoạt động trí óc sử dụng tam thất bắc có tác dụng kích thích thần kinh.
  • Người bị trấn thương, tụ máu, bầm tím.
  • Bệnh nhân mắc bệnh thấp tim.
  • Phụ nữ bị thống kinh, băng huyết.
  • Người mới ốm dậy dùng tam thất để bồi bổ sức khỏe.
  • Bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu, thiếu máu
  • Người mới ốm dậy, người gầy yếu suy nhược co thể(Dùng tam thất như một vị thuốc bổ)
  • Bệnh nhân suy giảm chức năng sinh lý (Dùng cho cả nam và nữ)
  • Người bình thường dùng để tăng cường sức khỏe và phòng chống bệnh tật.

Cách Sử Dụng Tam Thất

Tam thất thường dùng cho phụ nữ sau khi sinh, người mới ốm dậy, người già yếu. Gần đây người ta phát hiện ra tam thất cũng có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của các khối u. Hiện nay người ta sử dụng tam thất trong các món ăn để tăng sự bổ dưỡng và còn có tác dụng chữa bệnh.

Các Món Ăn Chữa Bệnh Từ Tam Thất

Phụ nữ sau sinh:

  • Gà ác 1 con, tam thất thái lát 30g, đương quy 08g, kỷ tự 16g, đại táo 20g. Các vị thuốc nhồi vào bụng gà, hầm cách thủy 2 tiếng. Món ăn có tác dụng bồi bổ cơ thể, tiêu huyết ứ, huyết xấu trong cơ thể sản phụ, hồi phục nhanh sức khoẻ.

Người suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh:

  • Tim lợn 1 quả, tam thất 30g, long nhãn 16g, đương quy 6g, đảng sâm 16g, hạt sen 20g. Hấp cách thủy 30 phút.

Thống kinh (đau bụng khi hành kinh):

  • Tam thất 20g hòa với nước ấm hoặc cháo loãng uống 10 ngày trước kỳ kinh. Tam thất có tác dụng hoạt huyết, chỉ đau.

Chữa nôn ra máu:

  • Gà 1 con làm sạch bỏ lòng. Tam thất bột 5g. Nước ngó sen 1 cốc (200ml). Rượu lâu năm nửa chén (15ml). Hầm cách thủy để ăn, cách ngày ăn 1 lần, đến khi khỏi.

Đau thắt ngực do bệnh mạch vành:

  • Tam thất 20g, đan sâm 20g sắc uống hoặc lấy nước nấu cháo. Ăn liên tục trong vài tháng.

Người bị ung thư, ngoài các thuốc đặc trị có thể dùng thêm tam thất sống (chưa sao) hỗ trợ điều trị:

  • Tam thất rửa sạch, thái lát. Các món ăn cho vài lát tam thất nấu cùng. Ngày ăn 30 – 40g tam thất.

Lưu ý: Các món ăn trên thích hợp với những người yếu mệt sau khi ốm dậy hoặc phụ nữ sau khi sinh mất máu, những người mắc bệnh tim.

Các Phương Thuốc Chữa Bệnh Từ TamThất

Chữa ho ra máu, chảy máu cam, đi ngoài, đi tiểu ra máu:

  • Đá hoa 12g (nung). Tam thất 10g. Than tóc rối đốt tồn tính 4g. Tán bột chia làm 2 lần uống với nước chín sẽ khỏi.

Đi tiểu ra máu:

  • Tam thất bột 4g. Nước sắc cỏ bấc đèn và gừng tươi vừa đủ (200ml). Uống ngày 2 lần tới khi ngừng bệnh.

Xuất huyết đại tràng:

  • Tam thất bột 8g. Rượu trắng nhẹ 20 độ vừa đủ trộn với bột. Uống ngày 2 lần với Tứ vật thang (thục địa chế rượu 10g, bạch thược 10g, đương quy tẩm rượu sao 10g, xuyên khung 10g). Uống vài ba lần sẽ khỏi.

Loét hành tá tràng và dạ dày:

  • Tam thất bột 12g, bạch cập 9g, mai mực 3g Nghiền bột mịn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g uống từ 15 – 21 ngày.

Lỵ ra máu:

  • Bột tam thất 12g. Nước gạo nếp vừa đủ. Uống từ 2 – 3 ngày.

Xích bạch đới:

  • Bột tam thất 5g uống với 15ml rượu nóng.

Đau bụng kinh:

  • Bột tam thất 5g. Uống trước khi hành kinh 3 ngày cho tới khi có kinh, nếu hết đau thì ngừng. Chữa thống kinh (đau bụng trước kỳ kinh): ngày uống 5g bột tam thất, uống 1 lần, chiêu với cháo loãng hoặc nước ấm.

Sau khi đẻ máu ra nhiều:

  • Bột tam thất 6g hòa với nước cháo uống hàng ngày.

Bệnh mạch vành (phòng và chữa):

  • Bột tam thất 3g ngày uống 5 lần liên tục tới khỏi. Hay bột nhân sâm và bột tam thất mỗi thứ 15g, uống ngày 2 lần liên tục tới khỏi. Hoặc dùng bột tam thất 1,5g, bột ngọc trai 0,3g, bột xuyên bối mẫu 3g. Uống ngày 2 lần, liên tục tới khỏi. Đau tức ngực: bột tam thất 8g. Uống với 15ml rượu nóng. Uống hàng ngày, lâu dài.

Phòng và chữa đau thắt ngực:

  • Ngày uống 3 – 6g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước còn ấm. Đau thắt ngực do bệnh mạch vành: tam thất 20g, đan sâm 20g sắc uống hoặc lấy nước nấu cháo. Ăn liên tục trong vài tháng.

Chữa thấp tim:

  • Ngày uống 3g bột tam thất, chia 3 lần (cách nhau 6 – 8 giờ), chiêu với nước ấm. Dùng trong 30 ngày. Hay bột tam thất 1g, uống ngày 2 – 3 lần; làm chậm quá trình phát triển của bệnh.

Vết thương phần mềm bầm tím:

  • Bột tam thất một ít, dấm vừa đủ, trộn đều đắp lên vết thương. Nếu vết thương bị loét thì rắc thẳng bột tam thất lên sẽ lành.

Bị đánh hoặc ngã có vết thương kín trong nội tạng:

  • Bột tam thất 15g. Cua sống 1 con. Làm sạch cua, giã nát, trộn đều, uống với rượu nóng. Cứ 2 ngày 1 lần tới khi hết đau.

Nam giới bị viêm tiền liệt tuyến:

  • Tam thất sống 3g. Nhai rồi nuốt hàng ngày vào buổi sáng sớm.

Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt):

  • Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2 – 3g, cách nhau 6 – 8 giờ, chiêu với nước ấm.

Chữa đau thắt lưng:

  • Bột tam thất và bột hồng nhân sâm lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 4g, chia 2 lần (cách nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm.

Viêm tĩnh mạch nông:

  • Uống bột tam thất 2 lần/ngày, mỗi lần 2g.

Chữa bạch cầu cấp và mạn tính:

  • Đương quy 15 – 30g, xuyên khung 15 – 30g, xích thược 15 – 20g, hồng hoa 8 – 10g, tam thất 6g, sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần uống.
Lưu ý: những cách chữa bệnh trên đều được sách vở ghi chép lại để các bạn tham khảo. Muốn phát huy tốt nhất những công dụng trên các bạn hãy tham khảo qua ý kiến của các nhà có chuyên môn hoặc gặp trực tiếp bác sĩ để được tư vấn, xin cảm ơn.

CÁCH NGÂM RƯỢU TAM THẤT

Có nhiều cách để sử dụng Tam Thất nhưng ngâm rượu được xem là tối ưu nhất để phát huy hết tác dụng. Đây là cách mà nhân gian áp dụng từ xưa tới nay. Ở bài viết này DGPN sẽ hướng dẫn chi tiết các bạn cách ngâm rượu Tam Thất chi tiết và hiệu quả nhất.

Cách Ngâm Rượu Tam Thất Tươi

Với loại củ tươi thì nên ngâm cả rễ, thân có nhiều mấu nhỏ xung quanh, sau khi rửa sạch đất vỏ màu xám đen hoặc pha vàng nâu. Với loại màu càng đen thì tuổi thọ củ rất lâu và cũng rất nhiều chất bổ dưỡng

Chuẩn bị :

  • Củ tam thất bắc ngâm rượu 1kg
  • 4-5 lít rượu 40 độ
  • 1 bình thủy tinh

Tiến hành công thức ngâm rượu tam thất tươi:

  • Củ tam thất bắc rửa sạch ( nên dùng bàn chải cọ thật sạch ) để ráo
  • Ngâm nguyên củ thì xếp củ tam thất vào bình ngâm rượu rồi đổ rượu vào ( Hoặc các bạn muốn rượu nhanh ngấm thì bổ củ tam thất làm 2 làm 3 ra rồi xếp vào bình ngâm sau đó đổ rượu vào )
  • Đậy kín nắp ngâm trong khoảng 2-3 tháng đem ra sử dụng.

Cách Ngâm Rượu Tam Thất Khô

  • Tam thất khô ở ngoài tiệm thuốc bắc họ bán rất nhiều mua rất đơn giản tuy nhiên nếu bạn mua tam thất bắc ở ngoài tiệm thuốc thường thường củ tam thất đó sẽ không còn nguyên rễ
  • Tam thất bắc khô có thể ngâm nguyên cả củ hoặc xay thành bột để ngâm, nếu các bạn mua tam thất bắc ngoài tiệm thuốc bắc rồi đem về đổ rượu vào ngâm cứ 1kg khô ngâm với 9-10 lít rượu.

Sau đây DGPN sẽ hướng dẫn cách ngâm và phơi khô từ củ tam thất tươi:

Chuẩn bị:

  • Củ tam thất bắc tươi 1kg
  • 3-4 lít rượu 40 độ
  • 1 bình thủy tinh

Tiến hành ngâm rượu Tam Thất khô:

  • Củ tam thất bắc rửa sạch ( nên dùng bàn chải cọ thật sạch )
  • Dùng dao thái củ tam thất bắc thành 2-3 khúc nhỏ ( nếu để nguyên củ để phơi khô sẽ mất rất lâu thời gian nếu để nguyên củ thời gian phơi phải mất từ 25-30 ngày)
  • Đem củ tam thất đã thái đi phơi với nắng khoảng 15 ngày
  • Tam thất bắc đã khô xếp vào bình ngâm rồi đổ rượu vào theo tỉ lệ trên
  • Đậy kín nắp ngâm 2-3 tháng đem ra dùng

Lưu ý: Đặc thù vị rượu tam thất có vị hơi đắng nếu không uống được đắng các bạn có thể cho thêm 70-100ml mật ong vào ngâm cùng để giảm vị đắng ( mật ong giúp nhuận tràng khá tốt ). Hoặc các bạn thay rượu trắng bằng rượu nếp cái hoa vàng để ngâm cũng được giảm vị đắng.

Tác Dụng Của Rượu Tam Thất

Tam thất ngâm rượu có tác dụng:

  • Bồi bổ sức khỏe, nâng cao thể trạng đặc biệt với những người thể trạng yếu.
  • Hỗ trợ quá trình điều trị ung thư, giúp đào thải độc tố, ngăn khối u phát triển và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân ung thư.
  • Sản sinh kháng thể tăng cường khả năng miễn dịch chống lại bệnh tật, ngăn chặn vi khuẩn nguyên nhân dẫn tới mầm bệnh.
  • Bổ huyết, bổ khó tăng cường lưu thông tuần hoàn máu.
  • Hỗ trợ điều trị cao huyết áp giúp ổn định huyết áp.
  • Giúp lưu thông mạch máu ở trên não giảm căng thẳng thần kinh, suy giảm trí nhớ nhất là ở người cao tuổi.
  • Chống viêm khớp, thấp khớp sưng đau khớp, khỏe gân cốt, tiêu sưng đau.

Cách Sử Dụng Rượu Tam Thất

  • Có thể uống rượu Tam Thất hằng ngày, mỗi ngày uống hai lần, mỗi lần một ly rượu nhỏ.
  • Không quá lạm dụng rượu Tam Thất, tốt nhất dưới 30ml/ngày.

Lưu Ý Khi Sử Dụng Rượu Tam Thất

Rượu Tam Thất rất tốt. Nhưng nếu không sử dụng đúng cách thì sẽ dẫn đến lợi bất cập hại. Rượu Tam Thất cũng giống như nhiều loại rượu thuốc khác, chúng cũng có tác dụng phụ. Do đó cân nhắc với những đối tượng không được dùng rượu Tam Thất dưới đây:

  • Những người quá hư yếu, cơ thể yếu, cũng không nên dùng.
  • Bệnh nhân ung thư đang trong giai đoạn xạ trị.
  • Người mắc các bệnh về gan và thận, như viêm gan, xơ gan…
  • Bệnh nhân cao huyết áp.
  • Người bi bệnh về hệ tiêu hóa.
  • Bị dị ứng với rượu và dược liệu.
  • Trường hợp kiêng rượu theo chỉ định của bác sĩ.
  • Đối với rượu Tam Thất ngâm, không uống quá 30ml 1 ngày, không dùng liên tục trong nhiều ngày.

ĐỊA CHỈ BÁN TAM THẤT UY TÍN

Hiện tại DGPN là nơi cung cấp và phân phối Tam Thất chất lượng tốt và uy tín với số lượng lớn trên toàn quốc. Với kinh nghiệm lâu năm về tìm hiểu về Tam Thất và các loại cây thuốc khác. Chúng tôi cam kết sẽ mang đến cho bạn sản phẩm có giá trị tốt nhất trên thị trường hiện nay. Bạn có thể xem chi tiết sản phẩm TẠI ĐÂY hoặc có thể liên hệ Tại Đây để được tư vấn trực tiếp.

Bên trên là một số thông tin về Tam Thất, hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu Tam Thất là gì, công dụng của Tam Thất, cách ngâm rượu Tam Thất và cách chọn bình ngâm rượu Tam Thất đẹp – giá rẻ.

 

5/5 - (2 bình chọn)
Đăng ký nhận thông báo qua email
Thông báo cho
guest

1 Thảo luận
Vote nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến (inline)
Xem tất cả bình luận
1
0
Hãy để lại nhu cầu của bạn!x